Đặc điểm Họ_Hồng_xiêm

Họ này chứa các loài cây gỗ và cây bụi có nhựa mủ[4]. Ưa ẩm vừa phải. Lá đơn thường xanh; mọc so le hay vòng (mọc đối ở Sarcosperma[5]); bóng như da; có cuống lá; không vỏ bao. Phiến lá nguyên; gân lá lông chim; gân nhỏ vắt chéo. Chủ yếu không lá kèm, hiếm thấy có lá kèm (như ở Sarcosperma). Mép phiến lá nguyên. Hoa lưỡng tính, mọc đơn độc hay thành cụm hoa dạng xim hay chùy hoa. Đơn vị cụm hoa tận cùng dạng xim. Cụm hoa mọc ở nách lá (đôi khi trên các cành già). Hoa có lá bắc, với kích thước thường nhỏ hay trung bình; cân đối (chủ yếu) hoặc đôi khi hơi không cân đối tới rất không cân đối. Bao hoa với đài hoa và tràng hoa riêng biệt; 6–16(–20); 2 vòng hoặc 3 vòng; đẳng số. Đài hoa 4 hay 5-6 hoặc 8; 1 vòng (khi đó là 5), hoặc 2 vòng (khi đó 2+2, 3+3 hay 4+4); nhiều lá đài; khi một vòng thì xếp lợp. Tràng hoa 3–6, hoặc 8-10; 1 vòng hoặc 2 vòng (và đôi khi có vẻ là 2 vòng, mặc dù các thùy của vòng duy nhất mang các phần phụ ở lưng giống như chính chúng); có phần phụ (với các phần phụ ở lưng trên các thùy) hoặc không phần phụ; cánh hoa hợp; xếp lợp.

Bộ nhị 4–15 (Sarcosperma là 10). Các phần của bộ nhị hợp sinh (với ống tràng); rời nhau; 1–3 vòng. Bộ nhị có thể chỉ bao gồm các nhị sinh sản tới bao gồm cả các nhị lép (vòng ngoài, vòng đối lá đài khi có mặt thường chỉ gồm nhị lép). Nhị lép 2 hoặc 3-4-5; khi có mặt thì nằm bên ngoài các nhị sinh sản; dạng cánh hoa hoặc không. Nhị 4–15; đẳng số với bao hoa, hoặc gấp đôi hay gấp ba; mọc so le hay đối với lá đài; đối diện với các phần của tràng hoa hoặc cả so le lẫn đối diện với các phần của tràng hoa. Các bao phấn nứt theo khe nứt dọc; nói chung hướng ngoài; dạng 4 túi bào tử. Các hạt phấn hoa có 3–4(–6) khe hở dọc; 2-ngăn (Calocarpum) hoặc 3 ngăn (Bumelia, Dipholis).

Bộ nhụy 1-(2–)4–14(–30) lá noãn. Các lá noãn đẳng số với bao hoa, hoặc tăng về lượng tương đối so với bao hoa (nói chung gấp đôi số lượng của một vòng nhị lép), riêng chi Sarcosperma thì giảm về lượng tương đối so với bao hoa[5] với chỉ 1-2 lá noãn. Nhụy 1-(2–)4–14(–30) ngăn. Bộ nhụy dạng quả tụ; quả tụ thật; thượng. Bầu nhụy 1-(2–)4–14(–30) ngăn. Nhụy 1; mỏng dần đi từ bầu nhụy; ở đỉnh. Vòi nhụy 1; kiểu khô; có nhũ. Kiểu đính noãn trụ hay trụ tới gốc (Sarcosperma là gốc tới vách khi 1 ngăn và gốc tới đỉnh khi 2 ngăn[5]). Noãn 1 trên mỗi ngăn; bán ngược tới ngược (Sarcosperma là xuôi tới ngược); đơn vỏ bọc; mỏng nhân. Túi phôi phát triển kiểu Polygonum. Các nhân ở cực hợp lại trước khi thụ tinh. Không hình thành các tế bào đối cực (ba nhân nhanh chóng thoái hóa). Hai tế bào nằm cạnh tế bào trứng có móc. Kiểu hình thành nội nhũ là dạng nhân.

Quả dày cùi thịt; không nứt, dạng quả mọng (mặc dù cùi thịt đôi khi là dạng cương mô ở gần mé ngoài), riêng Sarcosperma là quả hạch[5]. Hạt có nội nhũ hoặc không. Nội nhũ chứa dầu. Hạt với tinh bột hoặc không. Phôi phân biệt rõ. Lá mầm 2 (lớn, mỏng, phẳng, riêng Sarcosperma thì dày[5]). Phôi không chứa diệp lục.

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Họ_Hồng_xiêm http://www.publish.csiro.au/paper/SB06011.htm http://www.publish.csiro.au/paper/SB07018.htm http://delta-intkey.com http://delta-intkey.com/angio/www/sapotace.htm http://delta-intkey.com/angio/www/sarcospe.htm http://onlinelibrary.wiley.com/doi/10.1111/j.1096-... http://onlinelibrary.wiley.com/doi/10.1111/j.1096-... http://onlinelibrary.wiley.com/doi/10.1111/j.1096-... http://cat.inist.fr/?aModele=afficheN&cpsidt=18884... http://www.ars-grin.gov/cgi-bin/npgs/html/exgnlist...